Khi nhắc đến các cổng kết nối hiện đại và tiên tiến, chúng ta không thể không nhắc đến DisplayPort. Dù bạn là một người yêu công nghệ, một game thủ đam mê hay chỉ đơn giản là muốn nâng cấp hệ thống giải trí tại nhà, việc hiểu rõ về DisplayPort sẽ giúp bạn có được trải nghiệm tốt nhất. Vậy DisplayPort là gì và tại sao nó lại được ưa chuộng đến vậy? Bài viết này, SKV sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin cần thiết về cổng DisplayPort từ A đến Z, giúp bạn hiểu rõ hơn về công nghệ này, ưu điểm, cách sử dụng cũng như những phiên bản khác nhau của nó.
Displayport là gì?
DisplayPort (DP) là một giao diện kết nối kỹ thuật số được sử dụng để truyền tín hiệu âm thanh và video chất lượng cao giữa các thiết bị như máy tính, màn hình led, máy chiếu và TV. Nó được phát triển bởi Hiệp hội VESA (Video Electronics Standards Association) vào năm 2006 và nhanh chóng trở thành một trong những tiêu chuẩn kết nối màn hình phổ biến nhất hiện nay. Một trong những ưu điểm của DisplayPort là nó tương thích ngược với các giao diện khác như DVI và HDMI.
♥ Bài viết liên quan ♥
- SKV Thi Công Màn Hình Led P2.5 Indoor Tại Trung Tâm Văn Hóa Huyện Việt Yên, Bắc Giang
- SKV Thi Công Bộ 2 Màn Hình Led Tại Viện Thiết Kế – Tổng Cục Hậu Cần, Hà Nội
- SKV Tiếp Đối Tác Meiyad Tham Quan Và Làm Việc Tại Trụ Sở
- Máy tạo tuyết 3000W SKV-SM3000-M sử dụng những đâu?
- Hướng dẫn sử dụng máy phun tuyết 2000W SKV-SM2000-N
Cáp và đầu nối Displayport
Dây cáp Displayport
Cáp DisplayPort là một phần không thể thiếu trong hệ thống kết nối hiển thị kỹ thuật số, đặc biệt được thiết kế để cung cấp tính linh hoạt và hiệu suất cao. Nó sở hữu những đặc điểm nổi bật như:
- Tương thích toàn diện: Tất cả các loại cáp DisplayPort đều tương thích với mọi thiết bị DisplayPort, bao gồm cả các phiên bản và cấp độ chứng nhận khác nhau của từng thiết bị. Điều này đảm bảo tính nhất quán và dễ dàng trong việc kết nối.
- Hỗ trợ tính năng đầy đủ: Mọi cáp DisplayPort đều có cùng cấu trúc nối dây cơ bản và đều hỗ trợ đầy đủ các tính năng của DisplayPort như âm thanh, chuỗi kết nối, hỗ trợ G-Sync/FreeSync, HDR và DSC (Display Stream Compression).
- Khả năng truyền tải và chứng nhận: Các cáp DisplayPort khác nhau về khả năng hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu. VESA xác định bảy chế độ truyền dữ liệu khác nhau từ RBR đến UHBR 20, với mỗi chế độ yêu cầu mức băng thông khác nhau. Việc chứng nhận cáp bao gồm các cấp độ từ DP8K đến DP80, đảm bảo khả năng hoạt động ổn định ở các tốc độ truyền dữ liệu cao nhất.
- Chứng nhận của VESA: Các cáp được chứng nhận bởi VESA với năm cấp độ khác nhau từ tiêu chuẩn đến DP80, đảm bảo rằng chúng có khả năng hoạt động ổn định ở các tốc độ bit truyền dữ liệu khác nhau từ RBR đến UHBR 20.
- Độ dài của cáp: Tiêu chuẩn DisplayPort không giới hạn độ dài tối đa của cáp. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn yêu cầu cáp đạt tiêu chuẩn tối thiểu để hỗ trợ các tốc độ truyền dữ liệu cao nhất như HBR2 hoặc HBR3.
- Mối quan hệ giữa phiên bản và cáp: Cáp DisplayPort không được phân loại theo “phiên bản”. Thay vào đó, chúng được phân loại theo cấp độ chứng nhận băng thông. Mặc dù có thể có các cáp được ghi nhãn với số phiên bản như DP 1.2, điều này không phải là tiêu chuẩn chính thức của VESA. Thay vào đó, việc sử dụng các cáp chứng nhận phù hợp với băng thông yêu cầu là quan trọng để đảm bảo hoạt động đúng đắn của các tính năng như HDR hay DSC theo tiêu chuẩn mới nhất.
Bảng chứng nhận cáp Displayport được thể hiện như sau
Chế độ truyền | Tốc độ bit truyền | Chứng nhận cáp yêu cầu tối thiểu |
RBR (Tốc độ bit giảm) | 6,48 Gbit/s | Cáp DisplayPort được chứng nhận VESA tiêu chuẩn |
HBR (Tốc độ bit cao) | 10,80 Gbit/s | |
HBR2 (Tốc độ bit cao 2) | 21,60 Gbit/s | |
HBR3 (Tốc độ bit cao 3) | 32,40 Gbit/s | Cáp hiển thị DP8K |
UHBR10 (Tốc độ bit cực cao 10) | 40,00 Gbit/s | cáp DP40 |
UHBR13.5 (Tốc độ bit cực cao 13,5) | 54,00 Gbit/s | cáp DP54 |
UHBR20 (Tốc độ bit cực cao 20) | 80,00 Gbit/s | cáp DP80 |
Đầu nối và cấu hình chân Displayport
Cáp và cổng DisplayPort có thể có đầu nối “kích thước đầy đủ” hoặc đầu nối “mini”. Các đầu nối này chỉ khác nhau về hình dạng vật lý—khả năng của DisplayPort là như nhau bất kể sử dụng đầu nối nào. Việc sử dụng đầu nối Mini DisplayPort không ảnh hưởng đến hiệu suất hoặc tính năng hỗ trợ của kết nối. Theo đó:
Đầu nối DisplayPort kích thước đầy đủ ( hay đầu nối Displayport tiêu chuẩn)
Đây là loại đầu nối duy nhất được giới thiệu trong DisplayPort 1.0. Đó là đầu nối định hướng đơn 20 chân có khóa ma sát và chốt cơ học tùy chọn. Đầu cắm DisplayPort tiêu chuẩn có kích thước 16,10 × 4,76 × 8,88 mm.
Cách phân bổ 20 chân của đầu nối Displayport tiêu chuẩn như sau:
- 12 chân cho liên kết chính – liên kết chính bao gồm bốn cặp xoắn được che chắn . Mỗi cặp cần 3 chân; một cho mỗi dây trong số hai dây và một cho tấm chắn (chân 1–12)
- 2 chân nối đất bổ sung – (chân 13 và 14)
- 3 chân cho kênh phụ – kênh phụ sử dụng một cặp xoắn 3 chân khác được che chắn (chân 15–17)
- 1 chân cho HPD – phát hiện phích cắm nóng (chân 18)
- 2 chân cho nguồn – nguồn 3,3 V và đường trở về (chân 19 và 20)
Đầu nối Mini DisplayPort (mDP)
Đầu nối Mini DisplayPort (mDP) được phát triển bởi Apple và sau đó được tích hợp vào chuẩn DisplayPort từ phiên bản 1.2. Nó có kích thước nhỏ gọn hơn so với đầu nối kích thước đầy đủ là 7,50 × 4,60 × 4,99 mm. Đây cũng là đầu nối 20 chân có khóa ma sát, tương tự như đầu nối kích thước đầy đủ, tuy nhiên nó không có tùy chọn chốt cơ học.
Đặc điểm và chức năng chính của cổng kết nối Displayport
DisplayPort là một giao diện hiển thị tiên tiến với nhiều đặc điểm và tính năng ưu việt để trở thành lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng yêu cầu hiệu suất và độ tin cậy cao trong việc kết nối và truyền tải hình ảnh và âm thanh. Nổi bật như:
Mục đích và Phát triển: DisplayPort được thiết kế để thay thế các giao diện cũ như VGA, DVI và FPD-Link. Nó hỗ trợ độ phân giải và tốc độ truyền dữ liệu cao hơn so với các tiêu chuẩn cũ này.
Tương thích ngược: DisplayPort tương thích ngược với các giao diện khác như DVI và HDMI thông qua các bộ chuyển đổi hoạt động hoặc không hoạt động. Điều này cho phép người dùng kết nối các thiết bị DisplayPort mới với màn hình hoặc thiết bị khác có các giao diện cũ hơn.
Truyền dữ liệu theo gói: Khác với các tiêu chuẩn cũ sử dụng tín hiệu xung đồng hồ cố định, DisplayPort sử dụng truyền dữ liệu theo gói tương tự như Ethernet hay USB. Phương pháp này nhúng tín hiệu xung đồng hồ vào luồng dữ liệu, cho phép độ phân giải cao hơn và giảm số chân cần thiết.
Khả năng mở rộng: Việc sử dụng dữ liệu theo gói của DisplayPort làm cho nó dễ dàng mở rộng. Giao diện DisplayPort được thiết kế để có thể mở rộng và bổ sung các tính năng mới một cách dễ dàng thông qua việc cập nhật phần mềm hoặc firmware. Điều này giúp cho DisplayPort luôn duy trì tính tương thích và hiệu suất cao trong thời gian dài mà không cần thay đổi đáng kể giao diện vật lý.
Hiệu suất cao và độ phân giải: DisplayPort hỗ trợ độ phân giải lên đến 8K (7680×4320 pixels) và tốc độ truyền dữ liệu lên đến 32.4 Gbps. Điều này cho phép hiển thị hình ảnh sắc nét và chi tiết cao, phù hợp với các yêu cầu đồ họa và video chuyên nghiệp.
Khả năng âm thanh và dữ liệu đồng thời: DisplayPort có thể truyền cả tín hiệu âm thanh và video đồng thời. Tín hiệu video có thể hỗ trợ độ sâu màu sắc sâu (lên đến 16 bit mỗi kênh màu), và đường dẫn âm thanh có thể xử lý các định dạng âm thanh nhiều kênh và chất lượng cao như âm thanh PCM không nén 24-bit, 192 kHz.
Kênh phụ hai chiều: DisplayPort bao gồm một kênh phụ hai chiều quản lý dữ liệu điều khiển thiết bị. Điều này được sử dụng cho các chức năng như VESA EDID (Dữ liệu Xác định Hiển thị Mở rộng) để hỗ trợ chức năng cắm và chạy giữa các thiết bị. Giúp cho các thiết bị có thể dễ dàng nhận diện và tương tác với nhau một cách hiệu quả.
Tương thích với các tiêu chuẩn khác: Mặc dù tín hiệu khác biệt của DisplayPort không tương thích trực tiếp với DVI hoặc HDMI, các cổng DisplayPort chế độ kép có thể truyền các tín hiệu này bằng cách sử dụng các bộ chuyển đổi không hoạt động. Các bộ chuyển đổi hoạt động được yêu cầu cho các kết nối VGA/YPbPr analog và DVI hai liên kết.
Nguồn điện và bộ chuyển đổi: Các bộ chuyển đổi hoạt động cho DisplayPort có thể yêu cầu nguồn điện bên ngoài, chẳng hạn như USB, để chuyển đổi tín hiệu một cách chính xác. Điều này đảm bảo tính tương thích trên các loại hiển thị và kết nối khác nhau.
Các phiên bản Displayport và tính năng của từng phiên bản
Kể từ khi ra mắt vào năm 2006, đã có một số phiên bản DisplayPort khác nhau được phát hành, mỗi phiên bản đều mang lại những cải tiến về băng thông, tốc độ làm mới và hỗ trợ độ phân giải.
Displayport 1.0 – 1.1a:
Đây là phiên bản đầu tiên của chuẩn kết nối Displayport, cho phép băng thông tối đa 10,8 Gbit/s ( tốc độ dữ liệu 8,64 Gbit/s) qua liên kết chính 4 làn tiêu chuẩn. Cần có cáp DisplayPort có chiều dài lên tới 2 mét để hỗ trợ toàn bộ băng thông 10,8 Gbit/s.
DisplayPort 1.1 cho phép các thiết bị triển khai các lớp liên kết thay thế như cáp quang , cho phép phạm vi tiếp cận lâu hơn giữa nguồn và màn hình mà không bị suy giảm tín hiệu, mặc dù việc triển khai thay thế không được chuẩn hóa.
Displayport 1.2
Phiên bản Displayport 1.2 được ra mắt năm 2010, cải tiến đáng kể nhất của phiên bản này là việc tăng gấp đôi tốc độ dữ liệu lên 17,28 Gbit/s ở chế độ High Bit Rate 2 (HBR2), cho phép tăng độ phân giải, tốc độ làm mới cao hơn và độ sâu màu lớn hơn, chẳng hạn như 3840 × 2160 ở 60 Hz 10 bpc RGB.
Các cải tiến khác bao gồm nhiều luồng video độc lập (kết nối chuỗi cúc với nhiều màn hình) được gọi là Multi-Stream Transport (MST), tiện ích cho 3D lập thể , tăng băng thông kênh Aux (từ 1 Mbit/s lên 720 Mbit/s), nhiều không gian màu hơn bao gồm xvYCC , scRGB và Adobe RGB 1998 và Mã thời gian toàn cầu (GTC) để đồng bộ hóa âm thanh/video dưới 1 μs.
Ngoài ra, đầu nối Mini DisplayPort của Apple Inc. , nhỏ hơn nhiều và được thiết kế cho máy tính xách tay và các thiết bị nhỏ khác, cũng tương thích với tiêu chuẩn mới.
Displayport 1.2a
Tiêu chuẩn này tăng băng thông truyền tổng thể lên 32,4 Gbit/s với chế độ HBR3 mới có 8,1 Gbit/s mỗi làn (tăng từ 5,4 Gbit/s với HBR2 trong phiên bản 1.2), để có tổng thông lượng dữ liệu là 25,92 Gbit/s sau khi tính đến chi phí mã hóa 8b/10b.
Băng thông này đủ cho màn hình 4K UHD ( 3840 × 2160 ) ở 120 Hz với màu RGB 24 bit/px, màn hình 5K ( 5120 × 2880 ) ở 60 Hz với màu RGB 30 bit/px hoặc màn hình 8K UHD ( 7680 × 4320 ) ở tần số 30 Hz với màu RGB 24 bit/px.
Sử dụng Truyền tải đa luồng (MST), cổng DisplayPort có thể điều khiển hai màn hình 4K UHD ( 3840 × 2160 ) ở tần số 60 Hz hoặc tối đa bốn màn hình WQXGA ( 2560 × 1600 ) ở tần số 60 Hz với màu RGB 24 bit/px…
Displayport 1.3
DisplayPort phiên bản 1.3 đã được phê duyệt vào năm 2014. Tiêu chuẩn này tăng băng thông truyền tổng thể lên 32,4 Gbit/s với chế độ HBR3 mới có 8,1 Gbit/s mỗi làn (tăng từ 5,4 Gbit/s với HBR2 trong phiên bản 1.2), để có tổng thông lượng dữ liệu là 25,92 Gbit/s sau khi tính đến chi phí mã hóa 8b/10b.
Băng thông này đủ cho màn hình 4K UHD ( 3840 × 2160 ) ở 120 Hz với màu RGB 24 bit/px, màn hình 5K ( 5120 × 2880 ) ở 60Hz với màu RGB 30 bit/px hoặc màn hình 8K UHD ( 7680 × 4320 ) ở tần số 30Hz với màu RGB 24 bit/px.
Sử dụng Truyền tải đa luồng (MST), cổng DisplayPort có thể điều khiển hai màn hình 4K UHD ( 3840 × 2160 ) ở tần số 60Hz hoặc tối đa bốn màn hình WQXGA ( 2560 × 1600 ) ở tần số 60Hz với màu RGB 24 bit/px. Tiêu chuẩn mới bao gồm Chế độ kép bắt buộc dành cho bộ điều hợp DVI và HDMI, triển khai tiêu chuẩn HDMI 2.0 và bảo vệ nội dung HDCP
Displayport 1.4
DisplayPort phiên bản 1.4 được xuất bản năm 2016. Không có chế độ truyền mới nào được xác định, vì vậy HBR3 (32,4 Gbit/s) như được giới thiệu trong phiên bản 1.3 vẫn là chế độ cao nhất hiện có.
DisplayPort 1.4 bổ sung hỗ trợ cho Display Stream Compression 1.2 (DSC), Forward Error Correction, siêu dữ liệu HDR10 được xác định trong CTA-861.3, bao gồm siêu dữ liệu tĩnh và động cũng như Rec. Không gian màu 2020, cho khả năng tương tác HDMI và mở rộng số kênh âm thanh nội tuyến tối đa lên 32
Displayport 1.4a
Phiên bản DisplayPort 1.4a được xuất bản vào tháng 4 năm 2018. VESA không đưa ra thông cáo báo chí chính thức cho phiên bản này. Nó đã cập nhật triển khai Nén luồng hiển thị của DisplayPort từ DSC 1.2 lên 1.2a.
Displayport 2.0
Vào năm 2019, VESA chính thức phát hành chuẩn DisplayPort 2.0. VESA tuyên bố rằng phiên bản 2.0 là bản cập nhật lớn đầu tiên cho tiêu chuẩn DisplayPort, cung cấp tốc độ dữ liệu cải thiện lên tới ≈3× (từ 25,92 đến 77,37 Gbit/s) so với phiên bản DisplayPort trước đó (1.4a) , cũng như các khả năng mới để giải quyết các yêu cầu về hiệu suất trong tương lai của màn hình truyền thống.
Chúng bao gồm độ phân giải ngoài 8K, tốc độ làm mới cao hơn và hỗ trợ dải động cao (HDR) ở độ phân giải cao hơn, hỗ trợ được cải thiện cho nhiều cấu hình hiển thị cũng như trải nghiệm người dùng được cải thiện với màn hình thực tế tăng cường/ảo (AR/VR), bao gồm hỗ trợ cho 4K -và-ngoài độ phân giải VR.
Phiên bản | Năm ra mắt | Tốc độ dữ liệu | Tính năng |
1.0 – 1.1a | 2006 – 2008 | 10.8 Gbit/s | Hỗ trợ độ phân giải cao, HDCP, DisplayPort Content Protection (DPCP) |
1.2 | 2010 | 17.28 Gbit/s | Hỗ trợ 3840×2160 60Hz, Multi-Stream Transport (MST), 3D lập thể, xvYCC, scRGB, Adobe RGB 1998, Global Time Code (GTC), Mini DisplayPort |
1.2a | 2013 | 17.28 Gbit/s | Adaptive Sync (tùy chọn) |
1.3 | 2014 | 32.4 Gbit/s | Hỗ trợ 4K UHD 120Hz, 5K 60Hz, 8K UHD 30Hz, MST cho tối đa 2 màn hình 4K UHD hoặc 4 màn hình WQXGA, Chế độ kép cho DVI/HDMI, HDMI 2.0, HDCP 2.2 |
1.4 | 2016 | 32.4 Gbit/s | Display Stream Compression (DSC) 1.2, Forward Error Correction, HDR10, Rec. 2020, HDMI 2.0a, 32 kênh âm thanh |
1.4a | 2018 | 32.4 Gbit/s | Cập nhật DSC 1.2a |
2.0 | 2019 | 77.37 Gbit/s | Hỗ trợ 8K+, HDR cao hơn, nhiều màn hình hơn, AR/VR, 4K VR |
Bảng tóm tắt các phiên bản displayport và tính năng nổi bật của nó
Để biết thêm các thông tin về cổng kết nối Displayport, so sánh Displayport với các chuẩn kết nối khác như HDMI, VGA… có gì khác biệt và nên dùng chuẩn kết nối nào cho các nhu cầu sử dụng cụ thể, các bạn đừng ngần ngại liên hệ SKV để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.
Mọi thông tin vui lòng liên hệ:
- Trụ sở: Số 2, ngách 20, ngõ 77 Phố Lụa, Tổ Dân Phố Hồng Phong, P.Vạn Phúc, Q.Hà Đông, Tp.Hà Nội.
- VPGD: Số 11 TT3.2 Khu đô thị Ao Sào, Phường Thịnh Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
- Email: ceo@skv.lighting
- Hotline: 0968.240.789
- Fanpage: https://www.facebook.com/skvlighting
- Youtube: https://www.youtube.com/@skvlighting
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@skvlighting
Tôi là Hồ Hải, hiện đang là Chuyên viên Kỹ thuật của SKV.Lighting. Với hơn 5 năm trong lĩnh vực nghiên cứu, thi công và lắp đặt màn hình LED, thiết bị sân khấu, tôi đã thực hiện thành công hơn 5000 dự án lớn nhỏ, thúc đẩy tăng trưởng doanh số của công ty. Tôi hy vọng với những kỹ năng và kinh nghiệm nhiều năm của mình, tôi sẽ mang tới những kiến thức bổ ích và những trải nghiệm tuyệt vời nhất dành cho khách hàng, đúng như phương châm của SKV Lighting “Uy tín – Cam Kết – Tận tâm”.